Làm chủ Windows

Bất kể bạn đang sử dụng phiên bản XP “cũ rích” hay Vista, những thủ thuật được đề cập trong bài viết này sẽ giúp bạn cải thiện hiệu quả làm việc, tính bảo mật và giao diện của Windows cũng như của nhiều tính năng, tiện ích khác. Thực tế cho thấy, Windows chỉ là một hệ điều hành “tàm tạm” và hoàn toàn không thể đạt đến đỉnh cao phong độ cho đến khi người dùng ra tay “hiệu chỉnh” và bịt kín gần hết các lỗ hổng.

DỰ ÁN #1
LÊN DÂY CÓT CHO WINDOWS             

Khởi đầu với một sao lưu

Tất cả tác vụ tinh chỉnh máy tính đều nên bắt đầu với việc sao lưu. Để tạo một cột mốc/điểm khôi phục hệ thống (restore point) trong Windows XP, bạn nhấn Start.Programs.Accessories.System Tools.System Restore, chọn Create a restore point, nhấn Next và thực hiện các bước còn lại theo hướng dẫn. Trong Vista, nhấn Start.Programs.Maintenance.Backup and Restore Center, chọn Create a restore point or change settings, chọn System Restore, nhấn Next và thực hiện theo hướng dẫn trên màn hình.

Tiện ích Complete PC Backup của Vista có thể tạo một ảnh sao lưu cho các ứng dụng, thông số cài đặt và tập tin dữ liệu của bạn. Sau đó, nếu (hay khi) hệ thống gặp sự cố, bạn có thể khôi phục lại toàn bộ hệ thống chứ không chỉ các tập tin dữ liệu. (Lưu ý, tính năng này không có trong phiên bản Windows Vista Home Basic và Home Premium).

Để tạo một sao lưu, nhấn Start.Control Panel.Backup up your computer (ở chế độ hiển thị Classic: chọn Start.Settings.Control Panel, nhấn đúp chuột vào mục Backup and Restore Center). Chọn Backup computer và thực hiện các bước còn lại. Tốt nhất là bạn nên sao lưu định kỳ mỗi tháng nếu máy tính này thường xuyên hoạt động, hay tối thiểu cũng là 6 tháng bất kể bạn sử dụng máy tính đó nhiều hay ít.

Tắt ứng dụng tự khởi động không cần thiết

Bất cứ khi nào bạn khởi động máy tính, nhiều ứng dụng và dịch vụ khác cũng sẽ khởi chạy ở chế độ nền (background), thông thường bạn không biết gì về sự hiện diện của chúng. Đó hầu hết là các ứng dụng và dịch vụ mà bạn cần sử dụng, chẳng hạn như phần mềm tường lửa và chống virus. Nhưng cũng có vài trường hợp (ứng dụng), chẳng hạn như các chương trình gửi nhận tin nhắn tức thời Instant Message dù không thực hiện tác vụ gì nhưng vẫn chiếm dụng tài nguyên hệ thống và dẫn đến giảm tốc độ xử lý của máy tính.

Biện pháp đơn giản nhất để gỡ bỏ các ứng dụng tự khởi chạy cùng lúc với quá trình khởi động Windows mà bạn không cần đến là sử dụng tiện ích System Configuration: nhấn Start.Run (trong Vitsa chỉ nhấn Start, nhập lệnh vào hộp thoại Start Search), gõ vào lệnh msconfig và ấn <Enter>. Bạn chọn nhãn Startup để xem danh sách các ứng dụng khởi chạy cùng lúc với Windows. Hãy bỏ chọn đối với những ứng dụng mà bạn không muốn khởi chạy tự động (Hình 1). Kế đến, chọn nhãn Services để xem danh sách các ứng dụng, tiến trình, dịch vụ đang chạy trong hệ thống. Trang chủ Process Library (www.processlibrary.com) cung cấp mô tả chi tiết về hàng ngàn dịch vụ và ứng dụng trong Windows, cũng như cho biết liệu chúng có cần thiết hay không.

Hình 1: Cải thiện hiệu quả làm việc của Windows bằng cách ngăn chặn những tập tin có khả năng tự khởi chạy cùng với Windows. Khi cần, bạn có thể chạy chúng thủ công.

Giám sát hiệu suất máy tính

Các bộ đếm (counter) trong tiện ích System Monitor của Windows XP cung cấp một cái nhìn chi tiết tận chân tơ kẽ tóc về tình trạng hoạt động của máy tính, tuy nhiên còn khó để người dùng thông thường có thể hiểu rõ ý nghĩa giá trị của các bộ đếm trên (tham khảo lại bài viết “Giám sát hiệu suất hoạt động của phần cứng”, ID: A0609_137). Để mở tiện ích này, nhấn Start.Run, gõ vào lệnh perfmon và ấn <Enter>. Chọn mục System Monitor ở khung cửa sổ bên trái, nhấn chuột vào biểu tượng có hình dấu cộng (+) trên thanh công cụ ở khung cửa sổ bên phải để bổ sung các bộ đếm tương ứng với thông số hệ thống mà bạn cần theo dõi.

Trong khi đó, tiện ích Reliability and Performance Monitor trong Vista là một cải tiến lớn từ System Monitor. Nhấn Start (hay Start.Run ở chế độ hiển thị Classic), gõ vào lệnh perfmon và ấn <Enter> để mở tiện ích này. Tính năng hữu ích nhất của Reliability and Performance Monitor là Resource Overview, hiển thị mức độ sử dụng CPU, đĩa cứng, mạng và bộ nhớ của hệ thống dưới dạng đồ thị, cũng như những thống kê về mức độ sử dụng các thông số này trước đây. Ví dụ, ở mục CPU, bạn có thể biết được các dịch vụ và ứng dụng đang chạy trong hệ thống, số lượng luồng làm việc (thread) và mức độ sử dụng CPU của từng ứng dụng.

Nhấn vào mục Reliability Monitor ở khung cửa sổ bên trái để xem độ ổn định của hệ thống, bao gồm thông tin được ghi chép lại mỗi lần hệ thống “ngã quỵ” hay phần mềm/ phần cứng gặp sự cố. Công cụ cũng tính ra một chỉ số tin cậy tổng thể, thay đổi theo từng ngày để phản ánh hệ thống hay ứng dụng có gặp sự cố hay không.

Hồi xuân cho tập tin

Một tính năng hấp dẫn mới trong phiên bản Vista Ultimate và Business là Shadow Copies, có khả năng tự động sao lưu các tập tin và cho phép người dùng khôi phục phiên bản trước đó của các tập tin này thật dễ dàng. Để chuyển một tập tin về lại phiên bản cũ, mở tiện ích Windows Explorer, nhấn phải chuột lên tập tin đó và chọn Restore previous versions. Sau đó, bạn chọn một trong các phiên bản được liệt kê để bắt đầu thực hiện.

Tuy nhiên, bạn cũng nên lưu ý 2 vấn đề sau với tính năng này. Trước tiên, Vista không duy trì một bản sao cho mỗi phiên bản của tập tin mà bạn mở; thay vào đó, mỗi lần Vista tạo một điểm khôi phục hệ thống, hệ điều hành sẽ tạo một bản sao. Tương tự, vài phiên bản tập tin có trong danh sách liệt kê có thể được tạo ra khi bạn sử dụng tiện ích Complete PC Backup của Vista.

Thay đổi thói quen Windows

Hình 2: Tạo báo cáo chẩn đoán “sức khoẻ” cho hệ thống bằng công cụ có sẵn trong Vista.

 

Mặc định, Windows kết hợp một định dạng tập tin với một ứng dụng cụ thể: khi bạn nhấn đúp chuột lên một tập tin, một ứng dụng được Windows định sẵn sẽ tự động khởi chạy. Nhưng tại sao bạn phải cam chịu những lựa chọn của Windows? Để thay đổi ứng dụng liên kết với một định dạng tập tin cụ thể trong XP và Vista, nhấn phải chuột lên tập tin có định dạng tương ứng trong tiện ích Explorer hay bất kỳ cửa sổ thư mục nào, chọn Open With để xem qua danh sách các ứng dụng có thể làm việc với tập tin này, sau đó chọn Choose Program (trong XP) hay Choose Default Program (trong Vista). Trong hộp thoại kết quả, nhấn chuột vào ứng dụng mà bạn muốn mặc định khởi chạy và đảm bảo đã đánh dấu chọn mục Always use the selected program to open this kind of file. Sau đó nhấn OK. Nếu ứng dụng mà bạn muốn sử dụng không được liệt kê, nhấn Browse, tìm và chọn ứng dụng cần thiết, nhấn Open và sau đó nhấn OK.

Kích hoạt tính năng ReadyBoost

Một trong những giải pháp kinh tế nhất và đơn giản nhất để tăng tốc Vista là kích hoạt tính năng ReadyBoost cho phép sử dụng bút nhớ USB để bổ sung dung lượng cho bộ nhớ hệ thống (RAM). Hiện nay, giá bút nhớ 1GB đã giảm đáng kể (khoảng 25-50 USD) và rẻ hơn rất nhiều so với giá RAM cùng dung lượng (trên 100 USD)

Nhưng làm thế nào để tính toán dung lượng bút nhớ phù hợp với máy tính? Dung lượng bộ nhớ đệm (cache) nhỏ nhất mà ReadyBoost có thể sử dụng là 256MB và lớn nhất là 4GB. Microsoft khuyến cáo tỷ lệ giữa dung lượng bút nhớ và bộ nhớ hệ thống nên nằm trong khoảng 1:1 và 2,5:1. Ví dụ, nếu máy tính sử dụng RAM 512MB, bạn nên mua bút nhớ dung lượng từ 512MB đến 1,25GB. Còn nếu RAM là 1GB, bạn chọn bút nhớ dung lượng từ 1GB đến 2,5GB.

Một vấn đề quan trọng là bạn cần đảm bảo bút nhớ USB có hỗ trợ tính năng ReadyBoost. Bạn hãy đến địa chỉ find.pcworld.com/56358 để xem những yêu cầu tối thiểu và thông tin khác về ReadyBoost. Trước khi mua bút nhớ, hãy tìm thông tin trên website của hãng sản xuất để xác định xem bút nhớ này đã được thử nghiệm với ReadyBoost hay chưa.

Để sử dụng ReadyBoost, trước hết bạn cắm bút nhớ vào cổng USB và chọn Speed up my system trên cửa sổ vừa xuất hiện trên màn hình. Ở màn hình kế tiếp, chọn Use this device và nhấn OK. Ở nhãn ReadyBoost trong hộp thoại Properties của thiết bị, bạn có thể chấp nhận dung lượng mà Vista đề nghị hoặc tự chọn một giá trị khác bằng cách điều chỉnh thanh trượt.

Quản lý phân vùng đĩa dễ dàng

Tiện ích phân vùng đĩa cứng của Vista cho phép bạn dễ dàng tạo, xóa, thu giảm kích thước và định dạng các phân vùng đĩa cứng. Để sử dụng những công cụ này, chọn Start.Control Panel.System and Maintenance, bên dưới mục Administrative tools bạn nhấn Create and format hard disk partitions. (ở chế độ hiển thị Category, nhấn đúp chuột lên mục Administrative Tools và chọn Disk Management ở khung cửa sổ bên trái). Sau đó, sử dụng trình đơn Disk Management bên dưới mục Action ở khung cửa sổ bên phải để truy xuất các tùy chọn thực hiện. Bạn cũng có thể nhấn phải chuột lên một phân vùng đĩa cứng hiện tại và chọn tác vụ cần thực hiện từ trình đơn ngữ cảnh vừa xuất hiện.

Trong Windows XP, cách tốt nhất để quản lý các phân vùng đĩa cứng là sử dụng phần mềm của hãng thứ 3, chẳng hạn Partition Expert của Acronis (find.pcworld.com/56255).

Tạo báo cáo chẩn đoán hệ thống

Công cụ xử lý sự cố tích hợp trong Vista có khả năng quét kiểm tra toàn bộ máy tính, phát hiện các lỗi gặp phải và tạo báo cáo chẩn đoán bao gồm các biện pháp khắc phục. Để sử dụng tính năng này, nhấn Start.Control Panel.System and Maintenance.Performance Information and Tools.Advanced tools.Generate a system health report (ở chế độ hiển thị Category, truớc tiên nhấn đúp chuột lên mục Performance Information and Tools, sau đó nhấn Advanced tools.Generate a system health report). Tiện ích chẩn đoán hệ thống sẽ mất vài phút để thực hiện nhiệm vụ trước khi cung cấp cho người dùng bản báo cáo (Hình 2).

 

NHỮNG CÔNG CỤ MỚI
TỐT NHẤT CỦA VISTA

 
 Giao diện Aero mới có thể thu hút được nhiều sự chú ý nhưng phiên bản Windows mới này cũng bổ sung vài công cụ xuất sắc cho các tiện ích đi kèm. Và đây là 3 bổ sung thú vị nhất trong Vista: 
 

Nhanh chóng xem qua tình trạng “sức khỏe” máy tính trong cửa sổ Reliability and Performance Monitor.

 
 

Tùy chọn ReadyBoost cho phép bạn sử dụng bút nhớ USB để cải thiện hiệu quả làm việc của hệ thống.

 
 

Việc chụp lại màn hình sẽ dễ dàng hơn bằng cách sử dụng các tùy chọn trong tiện ích Spinning Tool.

 

DỰ ÁN #2
TÌM TẬP TIN NHANH HƠN          

Nâng cấp FAT thành NTFS

Nếu bạn chưa chuyển đổi đĩa cứng FAT hay FAT32 cũ sang định dạng NTFS mới, nhanh và an toàn hơn thì hãy thực hiện các bước sau: nhấn Start.Run (trong Vista chỉ nhấn Start), gõ vào lệnh cmd và ấn <Enter> để mở cửa sổ dòng lệnh. Gõ tiếp vào lệnh convert x: /fs:ntfs (với x là tên đĩa cứng) và ấn <Enter>.

Mở nhanh cửa sổ dòng lệnh

Để đặt một tùy chọn mở nhanh cửa sổ dòng lệnh trong trình đơn ngữ cảnh, bạn nhấn Start.Run (trong Vista chỉ nhấn Start), gõ vào lệnh regedit và ấn <Enter> để mở tiện ích Registry Editor. Trong khung cửa sổ bên trái, tìm mục HKEY_LOCAL_MACHINE/Software/Classes/Folder/shell. Nhấn phải chuột lên khung cửa sổ bên phải và chọn New.Key, đặt tên là Command Prompt. Chọn khóa này trong khung cửa sổ bên trái và nhấn đúp chuột lên mục (Default) ở khung cửa sổ bên phải. Ở mục Value Data, nhập vào Open Command Prompt và ấn <Enter> (hay nhấn OK). Tiếp tục, nhấn phải chuột vào khung cửa sổ bên phải, chọn New.Key và đặt tên là Command. Chọn khóa vừa tạo trong khung cửa sổ bên trái, sau đó nhấn đúp chuột lên mục (Default) ở khung cửa sổ bên phải và nhập vào cmd.exe /k pushd %L ở mục Value Data. Ấn <Enter> (hay nhấn OK) để kết thúc.

Dọn dẹp trình đơn Open With

 

Hình 3: Bổ sung thư mục vào chỉ mục tìm kiếm của Vista.

Có quá nhiều mục không cần thiết trong danh sách liệt kê của trình đơn Open With? Để xóa chúng, nhấn Start.Run (trong Vista chỉ nhấn Start), gõ vào lệnh regedit và ấn <Enter>. Trong khung cửa sổ bên trái, tìm mục HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoft
WindowsCurrentVersionExplorerFileExts, nhấn đúp chuột vào tên phần mở rộng tập tin của danh sách Open With mà bạn muốn thay đổi và chọn OpenWithList. Hãy xóa mục tương ứng với ứng dụng cần mở của mỗi khóa (phần mở rộng tập tin) trong khung cửa sổ bên phải. Sau đó, nhấn đúp chuột vào mục MRUList và xóa ký tự đại diện cho ứng dụng mà bạn vừa gỡ bỏ.

Bổ sung thư mục vào chỉ mục tìm kiếm

Chỉ mục tìm kiếm của Vista có thể bỏ sót vài tập tin trên hệ thống của bạn. Để bổ sung các thư mục, bạn chọn Start và gõ vào một khóa (điều kiện) tìm kiếm trong hộp thoại Start Search. Khi kết quả tìm kiếm xuất hiện, bạn nhấn Search Tools.Modify Index Locations.Modify.Show all locations. Đánh dấu chọn lên hộp thoại cạnh thiết bị lưu trữ ở phía trên màn hình (hay nhấn đúp chuột để xem các thư mục con). Chọn các thư mục mà bạn muốn bổ sung, nhấn OK và Close để quay lại cửa sổ tìm kiếm (Hình 3).

Lưu kết quả tìm kiếm

Để lưu lại và cập nhật các kết quả tìm kiếm trong Vista, chọn Start.Search và nhập vào từ khóa tìm kiếm. Nhấn Save Search và rồi chọn Save. Kết quả tìm kiếm được lưu lại này sẽ xuất hiện trong thư mục Search của cửa sổ Search ở khung cửa sổ bên trái.

Thủ thuật bổ sung: Đối với Windows XP, còn một cách khác để tìm kiếm tập tin đó là sử dụng tiện ích miễn phí Tag2Find (find.pcworld.com/56359).

 

TINH CHỈNH
Cài đặt bảo mật trong xp và vista

 
 

Một hệ thống bảo mật tốt sẽ không thường xuyên làm phiền bạn. Sau đây là cách thức để chung sống an toàn mà không phải liên tục nhấn chuột qua các cảnh báo bảo mật.
Sử dụng phần mềm chống virus miễn phí: Bạn đã quá chán nản khi phải trả phí đăng ký hàng năm cho phần mềm phòng chống virus? Hãy nghĩ đến Alwil (find.pcworld.com/56267), một phần mềm chống virus xuất sắc miễn phí cho nhu cầu sử dụng gia đình và không thương mại, có khả năng hoạt động tốt với Windows XP và Vista. Một ưu điểm khác của Alwil là sử dụng rất ít bộ nhớ RAM và tài nguyên hệ thống, không giống như Symantec Norton AntiVirus.

 

UAC xuất hiện! bạn hãy tắt tính năng phiền toái nhất này của Windows Vista thông qua tùy chọn trong User Accounts.

 
 

Tắt tính năng kiểm soát tài khoản: Không còn gì nghi ngờ khi khẳng định điều phiền toái nhất trong Vista là tính năng kiểm soát tài khoản người dùng User Account Control (UAC), buộc Windows phải xin phép bạn trước khi truy xuất các tài nguyên hệ thống khác. Sự thật, cài đặt này sẽ giúp bạn giữ máy tính luôn an toàn, nhưng bạn có thật sự muốn thấy một cửa sổ pop-up xuất hiện và phải nhấn chuột vào một cảnh báo khác trước khi thực hiện công việc mong muốn, dù chỉ đơn giản là tác vụ đổi font chữ của Windows.
May thay, bạn có một cách thức dễ dàng để tắt tính năng UAC: chọn Start.Control Panel.User Accounts và nhấn Turn User Account Control on or off. Tại cảnh báo UAC, chọn Continue và khi bạn chuyển sang màn hình kế theo, bỏ chọn mục Use User Account Control (UAC) to help protect your computer. Sau đó nhấn OK. Sau khi khởi động lại máy tính, bạn sẽ không còn gặp phải những cảnh báo đầy phiền toái từ UAC.
Tăng quyền cho dấu nhắc lệnh: Khi chạy các lệnh nhất định từ cửa sổ dòng lệnh trong Vista, bạn có thể nhận được thông báo lỗi cho biết bạn không có quyền quản trị thích hợp. Điều này xảy ra ngay cả khi bạn đăng nhập hệ thống với tài khoản quản trị.
Để giải quyết hạn chế này, bạn phải cất nhắc quyền hạn của mình. Chọn Start.All Programs.Accessories, nhấn phải chuột lên mục Command Prompt và chọn Run as Administrator. Ngay lúc này, dấu nhắc lệnh sẽ khởi chạy nhưng bạn sẽ làm việc ở chế độ tài khoản quản trị đặc biệt; bạn có thể nhận ra điều này bằng cách xem thanh tiêu đề có phần bắt đầu bằng từ “Administrator”.
Tắt cảnh báo xóa tập tin: Tính năng UAC có thể hữu ích khi bạn không cố ý xóa một tập tin hệ thống. Sơ suất này sẽ tạo ra 2 cửa sổ pop-up: một từ UAC và một hộp thoại cảnh báo xóa tập tin riêng. Để giữ lại cảnh báo của UAC nhưng loại bỏ hộp thoại xác nhận xóa tập tin, bạn nhấn phải chuột lên biểu tượng Recycle Bin, chọn Properties, bỏ chọn mục Display delete confirmation dialog và nhấn OK.
Từ bây giờ, bất kể tập tin nào mà bạn muốn xóa – tập tin hệ thống hay tập tin thông thường – bạn chỉ phải trả lời một hộp thoại. Tuy nhiên, nếu bạn cố gắng xóa một tập tin hệ thống, bạn sẽ vẫn nhận được một cảnh báo từ tính năng UAC (trừ khi bạn tắt nó).

 

DỰ ÁN #3
TRẺ HÓA GIAO DIỆN         

Tìm lại thanh trình đơn

Một trong những thay đổi gây bối rối nhất của Vista so với các phiên bản Windows trước là việc chuyển đổi từ trình đơn sang thanh công cụ trong Windows Explorer và Internet Explorer. Nếu bạn muốn triệu hồi thanh trình đơn quen thuộc, hãy ấn <Alt>, ấn phím này lần nữa để giấu đi. Để giữ thanh trình đơn luôn xuất hiện trong Windows Explorer, bạn chọn Organize.Layout.Menu Bar. Trong Internet Explorer, chọn Tools.Menu Bar.

… và cửa sổ dòng lệnh

Hộp thoại dòng lệnh Run của Windows XP là cách thức dễ dàng và nhanh chóng để khởi chạy chương trình và thực thi câu lệnh DOS, tuy nhiên trình đơn Start mới của Vista đã thay nó bằng hộp thoại Start Search. Nếu bạn là tín đồ trung thành của hộp thoại Run, hãy thực hiện các bước sau: nhấn phải chuột lên nút Start, chọn Properties.Customize, đánh dấu chọn mục Run Command và nhấn OK. Từ đây trở đi, mỗi khi bạn nhấn Start, tùy chọn Run quen thuộc sẽ xuất hiện trở lại.

Tạo biểu tượng riêng

Hình 4: Chỉnh độ trong suốt của khung viền cửa sổ giao diện Aero.

 

Các biểu tượng mặc định của Windows không giúp ích được gì nhiều cho người dùng trong việc tìm kiếm những tập tin và thư mục quan trọng. Vậy tại sao bạn không thử tự tạo cho mình những biểu tượng riêng với tiện ích Microangelo Toolset 6 (50 USD, tải về bản dùng thử 30 ngày tại find.pcworld.com/56284).

Trước tiên, mở Mircoangelo Toolset và thực hiện các bước hướng dẫn để tạo một biểu tượng mới. Trong Windows XP, kích thước của biểu tượng nên là 16×16, 32×32 hay 48×48 pixel. Trong Vista, bạn có thể chọn bất kỳ kích thước nào như trong XP hoặc thậm chí lên đến 256×256 pixel. Bạn có thể sử dụng các công cụ vẽ của tiện ích này để tạo biểu tượng riêng, cũng như dựa vào công cụ đồng bộ để xử lý lại ảnh đồ họa do người dùng khác tạo ra. Sau khi thu giảm hay phóng to các ảnh này đến kích thước phù hợp, bạn lưu chúng lại dưới dạng tập tin biểu tượng (có phần mở rộng là .ico). Để thay thế một biểu tượng, nhấn phải chuột lên biểu tượng đó và nhấn Properties.Shortcut.Change Icon. Tìm và chọn biểu tượng mới, sau đó nhấn Open.

Bẻ khóa trình bảo vệ màn hình

Đây là cách nhanh nhất để thêm chút hương vị cho mẫu bảo vệ màn hình Bubbles của Vista. Nhấn Start, gõ vào lệnh regedit và ấn <Enter>. Tìm và chọn mục HKEY_CURRENT_USERSoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersion
ScreensaversBubbles. Nhấn phải chuột lên khung cửa sổ bên phải, chọn New.DWORD (32 bit) Value, và nhập vào MaterialGlass. Nhấn đúp chuột vào khóa vừa tạo, nhập vào giá trị là 1 để thiết lập thuộc tính “trong suốt” cho các quả bóng bay, hoặc giá trị 0 để làm chúng đục hoàn toàn, sau đó nhấn OK.

Thực hiện lại các bước như trên để tạo một khóa DWORD mới mang tên ShowShadows, nhập vào giá trị 1 để tạo độ bóng bên dưới mỗi quả bóng hoặc giá trị 0 nếu bạn không muốn tạo bóng. Bạn tiếp tục tạo khóa ShowBubbles, đặt giá trị 1 để các quả bóng bay này xuất hiện trên màn hình nền Windows, hoặc giá trị 0 nếu muốn hiển thị chúng trên một màn hình đen.

Điều chỉnh giao diện Aero

 

Hình 5: Tham khảo thông tin về các thiết bị mạng thông qua tính năng Network and Sharing Center của Vista.

Để thay đổi kích thước và màu sắc của khung viền xung quanh các cửa sổ và hộp thoại trong XP, cũng như thực hiện những thay đổi hiển thị khác, bạn nhấn phải chuột lên màn hình nền Windows và chọn Properties.Appearance.
Advanced.

Trong khi đó, Vista cho phép bạn tùy biến nhiều tính năng của giao diện Aero. Nhấn phải chuột lên màn hình và chọn Personalize.Windows Color and Appearance; để chỉnh độ trong suốt của khung viền cửa sổ, bạn điều chỉnh thanh trượt Color intensity (Hình 4). Để điều chỉnh màu, bạn chọn Open classic appearance properties for more color options và nhấn Advanced. Để đem đến cho các hộp thoại một khuôn mặt mới, bạn chọn Border Padding ở trình đơn thả xuống Item và nhập vào một kích thước mới (giá trị mặc định là 4). Khi khung viền đạt đúng kích thước mong muốn, nhấn OK để kết thúc.

 

DI CƯ
Sang Vista

 
 

Trong điều kiện cho phép, cài đặt mới hoàn toàn Windows Vista là lý tưởng nhất. Tuy nhiên, nhiều người dùng sẽ chọn giải pháp nâng cấp từ XP để tránh phải cài đặt lại các ứng dụng, tập tin và thiết lập cấu hình. Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể chuyển từ XP sang Vista mà không phải chuẩn bị gì cả, dù vậy bạn nên sao lưu các tập tin để đề phòng sự cố.
Nâng cấp chỉ đơn thuần là cài “chồng” Vista trực tiếp lên XP, giữ lại tất cả ứng dụng, tập tin, tài khoản người dùng và những thông số khác. Ngược lại, cài đặt mới “dọn sạch” mọi dấu vết XP cũ, xóa tất cả những gì trên đĩa cứng (kể cả các thông số Registry) một khi Vista đã vào vị trí. Tính năng Windows Easy Transfer, phiên bản trên Vista của tính năng Files and Settings Transfer trong XP, cho phép bạn di chuyển các thông số cài đặt, tập tin và ứng dụng từ XP sang Vista thông qua một cáp nối trực tiếp hay qua mạng. Xem cách sử dụng Windows Easy Transfer tại địa chỉ find.pcworld.com/56360.
Vậy tại sao phải cài mới Vista trong khi vẫn có thể nâng cấp? Rất đơn giản, không phải tất cả phiên bản XP có thể được nâng cấp lên tất cả phiên bản Vista. Ví dụ, nếu muốn nâng cấp từ XP Professional lên Vista Home Premium, lựa chọn duy nhất của bạn là cài mới Vista. Bạn có thể xem tất cả tùy chọn nâng cấp cho Windows XP và Windows 2000 tại địa chỉ find.pcworld.com/56327.
Lưu ý: Trước khi nâng cấp từ XP, hãy chắc chắn máy tính của bạn có thể chạy nổi Vista bằng cách tải về và chạy tiện ích Microsoft Windows Vista Upgrade Advisor (find.pcworld.com/56328). Tiện ích này sẽ thông báo cho bạn biết phiên bản Vista nào hệ thống có thể sử dụng, và sẽ khuyến cáo những nâng cấp phần cứng cần thực hiện nếu nhận ra máy tính của bạn chưa đạt yêu cầu.

 

DỰ ÁN #4
NÂNG CẤP MẠNG         

Khắc phục sự cố kết nối XP-Vista

Các máy tính sử dụng Windows XP và Vista trên cùng mạng nội bộ có thể không nhận thấy được nhau bởi vì tên mạng workgroup mặc định của Vista là Workgroup, trong khi của XP là Mshome. Để đổi tên mạng trong XP, bạn nhấn phải chuột lên biểu tượng My Computer, chọn Properties.Computer Name.Change và nhập vào tên Workgroup ở mục Workgroup ở gần cuối màn hình. Nhấn OK 2 lần để kết thúc.

Hình 6: Bổ sung dịch vụ tìm kiếm mới vào danh sách có sẵn của IE 7.

 

Lập bản đồ mạng

Tính năng Network and Sharing Center của Vista có khả năng hiển thị thông tin liên quan đến tất cả thiết bị có trên mạng, bao gồm cả địa chỉ IP và địa chỉ MAC. Nhấn Start.Control Panel.Network and Internet.Networking and Sharing Center.View full map. Bạn rê chuột qua một thiết bị để xem địa chỉ IP và địa chỉ MAC (Hình 5).

Giao thức mới mà Vista sử dụng để tạo bản đồ mạng sẽ được bổ sung vào Windows XP nhưng Microsoft chưa cho biết khi nào.

Bổ sung VPN cho mạng không dây

Để tự bảo vệ mình tại các điểm truy cập Internet không dây công cộng (Wi-Fi hotspot), bạn hãy thực hiện các kết nối thông qua một mạng riêng ảo (VPN) – thiết lập một kênh dữ liệu riêng cho dữ liệu của mình. Dịch vụ HotspotVPN làm việc với tính năng VPN tích hợp trong Windows XP và Vista (tham khảo cách thực hiện tại địa chỉ find.pcworld.com/56519). Dịch vụ này thu phí hàng tháng là 9 USD, hoặc bạn có thể đăng ký sử dụng trong 1, 3 hay 7 ngày với mức phí lần lượt là 4, 6 và 7 USD.

Thủ thuật bổ sung: nếu mạng không dây của bạn không hỗ trợ chế độ mã hóa WPA thì tốt hơn hết bạn nên tiến hành nâng cấp, tham khảo thêm tại địa chỉ find.pcworld.com/56518.

Đổi dịch vụ tìm kiếm

Để bổ sung Google hay một dịch vụ tìm kiếm khác vào thanh Live Search của Internet Explorer 7, bạn nhấn chuột vào mũi tên xuống nằm bên phải, chọn Find More Providers, chọn tên engine cần sử dụng từ danh sách mà IE cung cấp. Một cửa sổ mới sẽ xuất hiện, nếu bạn muốn thiết lập engine tìm kiếm này trở thành engine mặc định thì đánh dấu chọn mục Make this my default search provider, sau đó nhấn Add Provider (Hình 6). Bạn có thể đổi engine cần sử dụng cho mỗi tác vụ tìm kiếm bằng cách chọn trực tiếp thông qua trình đơn thả xuống (khi nhấn chuột vào mũi tên xuống ở thanh Live Search).

…hay sử dụng dịch vụ riêng

Việc bổ sung một dịch vụ tìm kiếm riêng (ngoài những gì IE cung cấp) có thể được thực hiện trong vài phút: nhấn chuột vào mũi tên xuống ở bên phải thanh Live Search và chọn Find More Providers. Mở một thẻ (tab) hay cửa sổ trình duyệt mới, sau đó mở trang chủ tìm kiếm mà bạn cần sử dụng. Tiếp đến, thực hiện tác vụ tìm kiếm với từ khóa TEST (lưu ý, các ký tự đều là chữ in hoa, sau đó chép địa chỉ URL trên thanh địa chỉ của trang kết quả tìm kiếm vừa xuất hiện. Dán địa chỉ này vào hộp thoại đầu tiên bên dưới mục Create Your Own trong cửa sổ Add Search Providers to Internet Explorer 7. Đặt tên cho engine tìm kiếm này ở hộp thoại bên dưới và nhấn Install.

Tăng tốc trình duyệt

Nếu một trong số những trang web yêu thích của bạn được tải xuống với tốc độ “chậm như rùa bò”, hãy bổ sung địa chỉ IP và tên máy chủ của trang web đó vào tập tin Hosts. Trình duyệt sẽ tìm các địa chỉ có trong tập tin này trước, bỏ qua các máy chủ DNS tốc độ chậm hơn nếu có những địa chỉ này. Trong Vista và XP Home, tập tin này được lưu tại thư mục C:WindowsSystem32DriversEtcHOSTS (trong XP Pro là C:WinntSystem32DriversHOSTS). Bạn mở tập tin này bằng Notepad, sau đó nhập địa chỉ IP vào cột đầu tiên và tên máy chủ vào cột kế theo, cách nhau bởi ít nhất là một dấu khoảng trắng. (Để tìm địa chỉ IP của một trang chủ hay máy chủ, nhấn Start.Run, gõ vào lệnh cmd và ấn <Enter>; sau đó gõ vào lệnh ping với phần tham số theo sau là một khoảng trắng và tên máy chủ, cuối cùng là ấn <Enter>). Khi đã hoàn tất, lưu và đóng tập tin này lại vị trí cũ.

Duyệt web an toàn

Nếu muốn duyệt web mà không để lại bất kỳ dấu vết nào, bạn hãy sử dụng một proxy “vô danh”, có chức năng đứng trung gian giữa máy tính người dùng và website cần ghé thăm. Tuy nhiên, trong vài trường hợp, việc tải về tập tin có thể gặp trục trặc khi bạn sử dụng proxy. Hãy ghé qua địa chỉ find.pcworld.com/56520 để biết thêm thông tin.

Sử dụng tập tin offline

Phiên bản Business, Enterprise và Ultimate của Vista cho phép bạn luôn mang theo bên mình các tập tin trên ổ đĩa mạng. Mở tiện ích Windows Explorer và nhấn phải chuột lên các tập tin hay thư mục trên mạng mà bạn muốn sử dụng riêng (offline). Chọn Properties.Sharing.Share, nhấn phải chuột lên thư mục (tập tin) chia sẻ trên mạng và chọn Always Available Offline (trên vài máy tính là Offline Files.Always available offline). Các tập tin sẽ được tự động đồng bộ.

Hình 7: Tiện ích Windows Gallery Photo của Vista cho phép bạn thực hiện các thao tác chỉnh sửa ảnh cơ bản chỉ với một thao tác nhấn chuột.

DỰ ÁN #5
QUẢN LÝ ĐA PHƯƠNG TIỆN        

Chỉnh sửa ảnh cấp tốc

Để sử dụng tiện ích Windows Photo Gallery của Vista cho nhu cầu chỉnh sửa ảnh ở mức cơ bản, bạn hãy mở ảnh đó và nhấn vào nút Fix trên thanh công cụ để làm xuất hiện các tùy chọn như điều chỉnh màu/độ sáng/độ tương phản, loại bỏ mắt đỏ, cắt xén hình và thực hiện những tác vụ khác; hoặc nhấn Auto Adjust để tiện ích này ngay lập tức tự động điều chỉnh chất lượng hình (Hình 7).

Tìm kiếm Windows Media Player

Tiện ích Windows Media Player 11 giúp việc “thu gom” các bài hát dễ dàng hơn. Ví dụ, để tìm kiếm bài hát “Like a Rolling Stone” của Bob Dylan, bạn hãy nhập từ khóa Title: Rolling Stone vào hộp thoại tìm kiếm ngay trong tiện ích này và kết quả nhận được sẽ là tất cả bài hát có tựa đề tương tự.

Cắt màn hình

Công cụ Spinning Tool của Vista cho phép bạn cắt một phần hay toàn bộ màn hình rất dễ dàng. Nhấn Start, gõ vào từ khóa snip trong hộp thoại Start Search và ấn <Enter>. Nhấn và kéo chuột để chọn vùng màn hình cần cắt và nhấn New để xem các tùy chọn khác.

 

THAY ĐỔI
Mặc định của Vista

 
 

Sau đây là 5 điều chỉnh mà hầu hết người dùng Vista muốn thực hiện ngay khi họ có trong tay hệ điều hành mới này.
Tuỳ biến màn hình: Nhấn phải chuột lên màn hình nền Windows và chọn Personalize để thay đổi hình nền, kiểu giao diện trình bảo vệ màn hình, âm thanh và kiểu con trỏ chuột. Bạn cũng có thể chọn một kiểu chủ đề (theme), chỉnh độ phân giải màn hình hay thay đổi biểu tượng và font chữ. Nếu sử dụng giao diện Aero của Vista, bạn có thể gán những màu sắc theo ý riêng cho Windows bằng cách chọn Windows Color and Appearance và chọn màu, hoặc nhấn Show color mixer để trộn màu theo ý riêng.

 

Sử dụng applet Programs của Vista để chọn hỗn hợp chương trình của Microsoft và hãng khác

 
 

Thay đổi trình đơn Start: Nhấn phải chuột lên nút Start và chọn Properties.Start menu. Để chuyển lại kiểu trình đơn của Windows 98 và 2000, chọn Classic Start menu. Để tinh chỉnh trình đơn Start của Vista, hãy chọn nó và nhấn Customize. Bạn có thể chọn các mục mà bạn muốn xuất hiện trên thanh trình đơn, thay đổi cách các trình đơn con hiển thị và tái lập các tùy chọn tìm kiếm cũng như các thông số cài đặt khác.
Hiển thị tất cả tập tin và thư mục: Mặc định, Vista giấu các tập tin và thư mục hệ thống, cũng như không hiển thị phần mở rộng của các định dạng tập tin thông dụng. Điều này ngăn không cho bạn biết chính xác những gì có trên hệ thống. Để hiển thị tất cả, mở Windows Explorer và chọn Organize.Folder and Search Options.View để xem các tùy chọn thay đổi loại tập tin hệ thống nào cần hiển thị và cách chúng xuất hiện. Chọn Show hidden files and folders, sau đó bỏ chọn mục Hide extension for known file types.
Cũng ở cửa sổ này, chọn nhãn Search để thay đổi các cài đặt về tìm kiếm; trong nhãn General, thay đổi các tùy chọn về thư mục, chẳng hạn xác định xem một thư mục sẽ được mở trong cùng cửa sổ hay một cửa sổ mới.
Tái lập các ứng dụng mặc định: Vista chắc chắn sẽ sử dụng các ứng dụng của Microsoft để duyệt web, kiểm tra email và các ứng dụng khác (phụ thuộc vào nhà sản xuất cấu hình máy tính hay bạn nâng cấp từ Windows XP). Để thay đổi ứng dụng mở mặc định khi bạn nhấn đúp chuột lên một kiểu file nào đó, xem hướng dẫn tại mục “Thay đổi thói quen Windows” ở trang 115.
Một tính năng hấp dẫn của Vista là khả năng thay đổi cùng lúc giá trị mặc định cho toàn bộ một nhóm ứng dụng. Nhấn Start.Default Programs (hay Start.Settings.Control Panel.Default Programs). Trong applet Default Programs, chọn Set program access and computer defaults. Chọn Microsoft Windows từ danh sách cấu hình để sử dụng phần mềm Microsoft mặc định – cụ thể là Internet Explorer để duyệt web, Windows Mail hay Outlook để kiểm tra email, Windows Media Player để xử lý tập tin âm thanh và phim ảnh… Chọn Non-Windows nếu bạn có phần mềm từ những hãng khác và muốn sử dụng thay cho tất cả ứng dụng trên. Nếu bạn muốn chọn kết hợp giữa ứng dụng của Microsoft và của hãng khác, chọn Custom rồi đánh dấu chọn từng ứng dụng mà bạn thích.
Loại bỏ Sidebar: Vài người dùng thích các ứng dụng nhỏ Sidebar trên màn hình nền của Vista, nhưng một số khác lại cho rằng chúng không mang lại ích lợi gì. Để vô hiệu hóa chúng, bạn nhấn phải chuột lên biểu tượng Sidebar trên khay hệ thống, chọn Properties và bỏ chọn mục Start Sidebar when Windows starts.