Lập trình với C#: Chương 2 (Phần I)

Như đã đề cập C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng do đó chúng ta phải nắm vững thế nào là class, objects, interfaceinheritance. Nếu trước đây bạn đã lập trình C++ hay Java thì bạn nên nắm vững nền của lập trình hướng đối tượng. (OOP)

Nếu bạn chưa học qua lập trình hướng đối tượng thì cuốn sách này sẽ giúp bạn học nó, phụ lục A có cung cấp cho bạn những hướng dẫn trong lập trình OOP.

 Nếu bạn là người đã có kinh nghiệm trong VB 6, C++, hoặc  Java bạn nên lưu ý  sự so sánh sự khác nhau của chúng tôi về C# và C++, Java, VB 6 chúng  ta sẽ có cái nhìn rõ hơn trong việc học C#.

 Chương trình đầu tiên !

Chúng ta sẽ bắt đầu theo cách truyền thống là tạo một chương trình viết bằng C# rồi cho biên dịch và chạy thử nghiệm. Việc phân tích chương trình con này sẽ dẫn dắt bạn vào những chức năng chủ chốt của ngôn ngữ C#.

Bạn có thể biên dịch chương trình này bằng cách khỏ vào chương trình soạn thảo văn bản đơn giản, Notepad chẳng hạn, rồi cho cất trữ dưới dạng tập tin với tên mở rộng là .cs (tắt chữ C sharp), rồi cho chạy trình biên dịch C# command_line (scs.exe) ví dụ tập tin First.cs :

using System;

namespace Wrox.ProCSharp.Basics
{
   class MyFirstCSharpClass
   {
      static void Main()
      {
         Console.WriteLine(“This isn’t at all like Java!”);
         Console.ReadLine();
         return;

      }
   }
}
        Một chương trình khả thi mang tên First.exe sẽ được tạo ra, và bạn có thể cho chạy chương trình này từ command line giống như với DOS hoặc từ Windows Explorer như bất cứ chương trình khả thi nào.Chạy chương trình như sau :

csc First.cs
 Microsoft (R) Visual C# .NET Compiler version 7.00.9466
for Microsoft (R) .NET Framework version 1.0.3705
Copyright (C) Microsoft Corporation 2001. All rights reserved.
First This isn’t at all like Java!

Nhưng trước tiên bạn nên biết trên C# cũng như trên các ngôn ngữ C khác chương trình được cấu thành bởi câu lệnh (statement ) và câu lệnh C# được kết thúc bởi một dấu chấm phẩy (;).Nhiều câu lệnh có thể gộp thành một khối được bao ở hai đầu bởi cặp dấu ngoặc nghéo {}, câu lệnh nếu dài có thể tiếp tục xuống hàng dưới không cần đến một ký tự báo cho biết câu lệnh tiếp tục hàng dưới.