Phần này sẽ giới thiệu thiết lập cơ bản liên quan đến ngày, giờ trên máy tính, khai báo các loại ổ, màn hình hay bàn phím. Đây là những thành phần chính mà BIOS trên các loại PC phải nhận biết để quản lý và điều khiển chúng.
Khi vào chương trình này, chọn Standard CMOS Setup.
Date. Đây là nơi khai báo ngày tháng với các định dạng khác nhau, tùy theo máy. Ví dụ: mm/dd/yy là kiểu ghi tháng/ngày/năm.
Time. Có loại máy yêu cầu dùng hệ giờ 24. Chỉ cần di chuyển con trỏ đến các vị trí của giờ, phút, giây, bạn có thể nhập số từ bàn phím.
Các thiết lập BIOS cơ bản. Ảnh: T.H. |
Trong các bản Windows mới, người dùng thay đổi được thông số về thời gian trong Start > Control Panel > Date and Time. Dù BIOS dùng hệ giờ 24 nhưng bạn vẫn có thể cho hiển thị trên khay đồng hồ theo hệ giờ 12 (AM/PM) bằng cách thiết lập trên Windows.
IDE Primary Master
Chế độ dò tìm thông số tự động cho ổ cứng. Ảnh: T.H. |
Đây là nơi khai báo các thông số của ổ cứng. Nếu khai báo sai, ổ có thể không hoạt động, thậm chí bị hỏng. Ví dụ, khi nhập số dung lượng cao quá mà tiến hành các lệnh Fdisk hay Format, thiết bị này sẽ bị “đơ”.
Tuy nhiên, những BIOS đời mới có phát triển thêm tính năng dò tìm thông số ổ cứng IDE một cách tự động. Bạn chỉ cần bấm Enter > tại IDE HDD Auto-Detection, nhấn Enter tiếp. Các chế độ tiếp theo, để ở mặc định Auto.
Nếu máy chỉ có 1 ổ cứng hoặc 2 ổ chia ổ chính (Master), phụ (Slave) thì đây là nơi đặt Master. Việc khai báo này phải đúng với cách đặt chân răm (jumper) trên 2 ổ. Hiện nay, các loại ổ đời mới chỉ có 1 jumper cho 3 vị trí: ổ duy nhất, Master và Slave (sơ đồ cắm chân răm đã in sẵn trên ổ cứng). Loại ổ thế hệ cũ có nhiều chân răm nên nếu dùng, bạn phải tuân theo tài liệu hướng dẫn một cách cẩn thận.
IDE Primary Slave
Đây thường là nơi khai báo ổ cứng thứ 2 cắm ở chế độ Slave. Bạn cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc dò tìm tự động. Nếu máy không cài ổ này thì phần khai báo để None.
IDE Secondary Master
Do BIOS đời mới hỗ trợ cắm đến 4 ổ cứng, người dùng có thể lắp ổ cứng thứ 3 và khai báo tại đây. Tuy nhiên, cáp IDE thứ 2 cũng có thể nối được với ổ đa phương tiện (CD hoặc DVD) nên đây thường là nơi khai báo loại ổ này. Cách cắm jumper cho ổ CD cũng giống như trường hợp ổ cứng.
Người dùng cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc để ở chế độ dò tìm tự động.
Nếu không có ổ nào cắm ở dây IDE thứ 2 này, bạn để ở trạng thái None.
IDE Secondary Slave
Đây là nơi khai báo cho ổ cứng thứ 4 hoặc ổ quang thứ 2. Một dây IDE có thể nối 2 ổ cùng loại hoặc 1 ổ cứng, 1 ổ CD, miễn là cách đặt chân răm phải tuân theo luật chính – phụ.
Khai báo ổ mềm
Thường thì Drive A và Drive B dùng để khai báo cho ổ đĩa mềm. Tuy nhiên, hiện nay không còn nhiều người dùng thiết bị vừa dễ hỏng, vừa lưu được ít dữ liệu này.
Chế độ Halt On
Một số PC cho phép bạn “sai khiến” BIOS phản ứng với các lỗi trong quá trình kiểm tra máy.
All Error: Khi chọn mục này, máy sẽ treo khi phát hiện bất cứ lỗi nào. Bạn không nên chọn vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên và bạn sẽ không thể biết các lỗi khác, nếu có.
No Errors: Quá trình tự kiểm tra của máy sẽ được thực hiện cho đến khi hoàn tất. Máy không treo dù phát hiện bất cứ lỗi gì. Người dùng nên chọn mục này để biết bộ phận nào bị trục trặc và tìm cách giải quyết.
All But Keyboard: Tất cả các lỗi, ngoại trừ bàn phím.
All But Diskette/Floppy: Máy treo với tất cả các lỗi, trừ lỗi ổ đĩa và bàn phím.