Dùng một ổ cứng cho nhiều máy tính (Phần 1)

Kĩ thuật này có thể áp dụng cho những phòng máy tính nhỏ để tiết kiệm chi phí đầu tư. Ngoài ra, người quản lí sẽ dễ dàng theo dõi hệ thống, phát hiện và sửa chữa lỗi. Bạn sẽ bắt đầu bằng việc cài đặt mạng BootRom, thiết lập những ổ cứng ảo.

Chuẩn bị

Bài này sẽ hướng dẫn cài đặt hệ thống BootRom trên hệ điều hành Windows XP, dùng phần mềm BXP phiên bản 3.1của hãng Venturcom.

BXP là phần mềm hỗ trợ với các thành phần: BXP server cài đặt trên máy chủ và bản BXP client dùng trên các máy con. Chương trình có nhiệm vụ: mã hóa Windows XP đang cài đặt trên đĩa cứng của một máy con thành tập tin ảnh, sau đó chép tập tin này lên đĩa cứng của máy chủ và giúp máy khách có thể truy xuất nó như là một ổ đĩa ảo có chứa hệ điều hành này.

Chú ý: BootRom phù hợp với mô hình mạng LAN nhỏ và chạy các chương trình không quá nặng. Khi mạng có nhiều máy con phục vụ hoạt động tải phim ảnh, chơi game 3D… thì dễ bị treo toàn bộ hệ thống. Nếu muốn dùng, bạn cần đầu tư mua máy chủ có cấu hình cao.

Đối với máy chủ (server)

– Hệ điều hành có thể dùng: Windows XP, Windows 2000 Professional, Windows 2000 Server, Windows 2000 Advanced server hoặc Windows Server 2003…

– Ổ cứng: Các máy con dùng chung ổ cứng (Shared Image) thì dung lượng không cần nhiều nhưng nếu mỗi máy con muốn một phần “đất” riêng trên đó (dạng Private Image) thì bạn có thể tính toán sao cho hợp lí. Ví dụ: phòng 10 máy con, mỗi máy cần 5 GB thì ổ cứng phải trên 50 GB. Bạn nên chọn đĩa cứng có tốc độ cao (7200 vòng/phút chẳng hạn) để máy con truy cập nhanh.

– Mô hình: Windows 2000 Server, đã cấu hình domain, DHCP, giao thức TCP/IP. Ổ cứng định dạng NTFS. Tạo sẵn 10 tài khoản cho các máy con từ user1 đến user10 thông nhau trong mạng LAN.

Đối với máy con (client)

– Hệ điều hành có thể dùng: Windows XP Professional (hoặc Windows 2000 Professional).

– Card mạng PXE (phiên bản 99j trở lên), thuộc một trong 3 loại 3com905C, Intel Pro/100, RTL8139.

– Một ổ cứng tham khảo để cài hệ điều hành, các ứng dụng… cho máy con (ổ này sau sẽ không dùng đến do dữ liệu của nó được sao vào ổ đĩa ảo). Dung lượng các chương trình cài đặt ở đây là yếu tố tham khảo để bạn khai báo dung lượng ổ đĩa ảo sau này.

Cài đặt BXP ở máy chủ

Các mục cài đặt của BXP 3.1. Ảnh chụp màn hình.

Chú ý: trước khi cài BXP 3.1 nếu trong máy chủ của bạn có một phiên bản nào trước của BXP 3.1 như 3Com VLD, BootNic, BXP2.0 thì phải gỡ chúng và các thư mục liên quan khỏi hệ thống rồi mới cài.

– Nhấn đúp chuột vào tập tin chạy.

– Hộp thoại Setup type xuất hiện. Chọn Full Server, bấm Next.

– Bỏ đánh dấu Tellurian DHCP Server trong hộp thoại Select Components (vì hệ thống đã sử dụng DHCP – dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động của Windows Server 2003).

– Hệ điều hành thông báo phát hiện thêm phần cứng mới (ổ đĩa ảo của BXP). Bấm Next để phần mềm xác nhận cài đặt. Bấm Continue anyway và chờ đến khi quá trình cài BXP ở máy chủ hoàn tất.

Cấu hình dịch vụ BXP trên máy chủ

Bạn phải cài đặt cho các dịch vụ sau:

– 3Com PXE Service: dùng trong trường hợp các máy khách nhận địa chỉ IP tự động từ DHCP.
– BXP TFTP Service: các máy khách dùng để nạp tập tin ảnh khởi động (bootstrap file).
– BXP Login Service: chấp nhận các máy khách và cung cấp thông tin về ổ cứng ảo mà nó được gán.
– BXP IO Service: truy cập đến tập tin ổ đĩa ảo để xử lí các yêu cầu truy xuất mà máy khách gửi tới. 

3Com PXE Service

Biểu tượng 3Com PXE trên màn hình Control Panel. Ảnh chụp màn hình.

– Vào menu Start > Control Panel, nhấn đúp chuột vào biểu tượng 3COM PXE. Nếu có thông báo dịch vụ này chưa khởi động, nhấn Yes để bỏ qua.

– Ở thẻ Options, bạn kiểm tra đường dẫn C:Program FilesVenturcomBXPTFTPBOOT.

– Nếu DHCP đang hoạt động ở máy chủ thì mục Proxy DHCP sẽ bị mờ (chỉ chọn mục này khi DHCP chạy ở một máy chủ khác).

– Nhấn vào thẻ Network Adapters. Đánh dấu ở địa chỉ IP của card mạng dùng để chạy dịch vụ này.

– Nhấn OK để thoát hộp thoại.

Venturcom TFTP Service

Hộp thoại Venturcom TFTP Service. Ảnh chụp màn hình.

– Trong Control Panel, nhấn đúp vào biểu tượng Venturcom TFTP Service.

– Kiểm tra đường dẫn ở mục Transmit (GET) directory (chỉ đến file Vldrmi13.bin) phải đúng là C:Program FilesVenturcomBXPTfptboot.

– Kiểm tra mục Allow Transmit được chọn.

– Nhấn vào thẻ TFTP Network và chọn vào phần địa chỉ IP của card mạng để chạy dịch vụ này. Chú ý: PXE và TFTP Servers phải được gắn cùng một card mạng.

– Nhấn OK để lưu và thoát khỏi hộp thoại.

BXP IO Service

Hộp thoại BXP IO Service Preferences. Ảnh chụp màn hình.

– Chọn một ổ cứng (D hay E) trên máy chủ (phải được định dạng bằng NTFS) để tạo một thư mục để lưu trữ các file hình ảnh của máy khách. 

– Vào menu Start > Programs > Venturcom BXP, chọn BXP IO Service Preferences. Một hộp thoại xuất hiện.

– Nhấn Browse, chọn thư mục lưu trữ nói trên.

– Tại IP Settings, chọn card mạng được dùng cho dịch vụ này bằng cách chọn địa chỉ IP tương ứng.

– Mục Port phải khai báo đúng 6911.

– Nhấn OK để lưu và thoát khỏi hộp thoại.

BXP Login Service

Hộp thoại BXP Login Service Preferences.
Ảnh chụp màn hình.

– Start > Programs > Venturcom BXP, chọn BXP Login Service Preferences. Một hộp thoại xuất hiện.

– Kiểm tra đường dẫn ở mục Database chỉ đến file VLD.MDB là C:Program FilesVenturcomBXPVLD.MDB.

– Chọn mục Add new clients to database để sau này có thể cài đặt các cmáy con một cách tự động.

– Chọn loại card mạng dùng cho dịch vụ này bằng cách đánh dấu vào địa chỉ tương ứng.

– Nhấn OK. 

Khởi động các dịch vụ của BXP đã được cấu hình

– Trong Control Panel, nhấn đúp vào biểu tượng Administrative Tools > Services, (hoặc Start > Programs > Administrator Tools > Services).

Có 7 dịch vụ liên quan đến BXP, ở đây chúng ta chỉ cấu hình 6 dịch vụ như sau (bỏ qua 3Com BOOTTP).

1. 3Com PXE
2. BXP TFTP Service
3. BXP Adaptive Boot Server
4. BXP IO Service
5. BXP Login Service
6. BXP Write Cache I/O Server

Cấu hình cho dịch vụ 3ComPXE. Ảnh chụp màn hình.

Để cấu hình cho dịch vụ 3Com PXE, nhấn chuột phải rồi chọn Properties. Trên hộp thoại hiện ra, nhấn Start để khởi động dịch vụ.

Từ mục Startup type, thay đổi từ Manual sang Automatic. Sau đó, chọn Apply > OK để lưu.

Lần lượt làm tương tự cho các dịch vụ còn lại. Khi đã cấu hình xong, bạn có thể xem cột Status và Startup Type trên bảng Services để kiểm tra chúng được đặt ở chế độ Automatic hay chưa.