Các bước thực hiện:
Gở bỏ chức năng Indexing Service đối với ổ cứng định dạng NTFS
Indexing Service là tính năng giúp cho các phân vùng ổ cứng định dạng NTFS tìm kiếm và truy xuất file nhanh hơn tuy nhiên về cơ bản thì tính năng này có thể nói là vô dụng. Nếu là một người thường xuyên sử dụng máy tính của mình, bạn có thể tìm kiếm và truy xuất những file cần thiết trên ổ cứng 1 cách nhanh chóng. Do vậy, tắt đi tính năng này lại là một cách đơn giản để nâng cao hiệu quả của hệ thống bởi vì Windows đỡ “mất sức” khi phải làm một công việc vô ích.
Thông thường, tính năng Indexing Service mặc định được Windows tự động kích hoạt đối với các phân vùng ổ cứng NTFS (đối với các ổ cứng format theo định dạng FAT thì không có tính năng này), do vậy bạn có thể gỡ bỏ tính năng này bằng cách thực hiện theo các bước sau:
– Đầu tiên, bạn mở cửa sổ My Computer. Tiếp theo bạn click chuột phải vào các phân vùng được format theo định dạng NTFS (ví dụ ở đây là phân vùng ổ đĩa C:) và chọn Properties. (các ổ cứng có dung lượng lớn và mới được sản xuất gần đây luôn được format theo định dạng NTFS).
– Sau khi chọn Properties đối với các phân vùng ổ cứng cần thiết, cứa ổ Properties của phân vùng ổ cứng đó sẽ hiện ra. Tại thẻ General của cửa sổ này, bạn sẽ thấy tùy chọn Allow Indexing Service to index the disk for fast file search được đánh dấu chọn. Bây giờ, bạn click bỏ tùy chọn đánh dấu tại đây để gở bõ tính năng này của Windows và bấm OK.
– Một cửa sổ mới hỏi bạn rằng muốn gỡ bỏ tính năng Indexing Service đối với phân ổ đĩa C hay toàn bộ các thư mục chứa bên trong nó. Bạn chọn Apply change to C:, subfolders and files để gỡ bỏ tính năng này đối với tòan bộ các thư mục và file bên trong ổ phân vùng ổ đĩa C và click OK để xác nhận.
– Sau khi bạn click OK, quá trình sẽ bắt đầu tiến hành gỡ bỏ tính năng Indexing Service đối với toàn bộ file và thư mục bên trong phân vùng ổ cứng mà bạn chọn. Quá trình sẽ kéo dài lâu hoặc mau phụ thuộc vào số lượng file, folder và dung lượng chứa trên phân vùng ổ cứng đã chọn. Nếu trong quá trình này, bạn nhận được một vài thông điệp thông báo lỗi Access Denied (Truy cập bị từ chối) thì bạn chỉ việc click vào Ignore All để bỏ qua các lỗi này bởi vì những lỗi này có thể xảy ra khi quá trình tiến hành truy cập vào các file hệ thống đang hoạt động thì sẽ bị từ chối.
– Sau khi quá trình kết thúc, bạn có thể tiến hành các bước tương tự với các phân vùng ổ cứng định dạng NTFS còn lại.
Trong trường hợp ngược lại, sau khi gỡ bỏ tính năng Indexing Service, bạn có thể khôi phục lại tính năng này bằng cách làm ngược lại các bước ở trên.
Tiến hành chống phân mảnh các phân vùng ổ đĩa
Chống phân mảnh ổ đĩa là một công việc quan trọng bởi vì sau nhiều lần máy tính của bạn đọc và ghi những file, dù nhỏ hay lớn, sẽ có nhiều file được ghi trên những phần không liên tiếp, tạo nên nhiều khoản trống trên ổ cứng gọi là hiện tượng phân mảnh ổ đĩa. Đó là lí do vì sao khi bạn mới mua 1 chiếc máy tính hoặc 1 ổ cứng mới, nó sẽ hoạt động cực kỳ “mượt mà” và êm ái. Nhưng qua thời gian, sau khi bạn cài đặt, gở bỏ, copy, xóa file… máy tính và hệ thống của bạn sẽ trở nên chậm chạp và ì ạch.
Để khắc phục tình trạng phân mảnh ổ đĩa, Windows cung cấp cho bạn tiện ích Defrag (gọi là tiện ích chống phân mảnh ổ đĩa) sẽ giúp sắp xếp lại những khoản trống trên ổ cứng. Điều này sẽ giúp cho hệ thống dễ dàng tìm kiếm và truy cập các file hơn so với trước.
Để sử dụng tính năng chống phân mảnh ổ đĩa của Windows, bạn thực hiện theo các bước sau:
– Đầu tiên, bạn click chuột phải vào My Computer ở màn hình desktop, chọn Manager và chọn tiếp Disk Defragment ở cửa sổ hiện ra..
– Cửa sổ Disk Defragment sẽ được hiện ra. Cửa sổ này chứa toàn bộ các phân vùng có trên ổ cứng của bạn. Trước khi tiến hành chống phân mảnh đối với các phân vùng ổ cứng, bạn chọn 1 phân vùng ổ cứng bất kỳ trên danh sách các phân vùng và click vào Analyze để kiểm tra tình trạng phân mảnh của phân vùng đó. Sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, bạn sẽ nhận được thông báo là phân vùng ổ cứng này có cần phải tiến hành chống phân mảnh hay không. Trong trường hợp phân vùng không bị phân mảnh quá nhiều, tiện ích sẽ khuyên bạn không cần thiết tiến hành chống phân mảnh. Ngược lại, đối với những phân vùng bị phân mảnh quá nhiều, bạn có thể click vào Defragment để tiến hành chống phân mảnh đối với phân vùng đó.
– Thời gian diễn ra quá trình chống phân mảnh lâu hay mau phụ thuộc vào mức độ phân mảnh của phân vùng đã chọn. Sau khi quá trình kết thúc, bạn có thể tiến hành các bước tương tự với các phân vùng còn lại.
Bạn nên tiến hành chống phân mảnh đĩa 1 tháng 1 lần để đảm bảo rằng ổ đĩa của mình không bị phân mảnh quá nhiều, làm ảnh hưởng đến tốc độ của hệ thống.
Dọn dẹp ổ cứng
Nếu bạn đang sở hữu 1 ổ cứng với dung lượng không quá lớn nhưng lại chứa rất nhiều file khác nhau, như tài liệu, hình ảnh, video, nhạc… sẽ khiến cho dung lượng ổ cứng bị giảm đi nhanh chóng. Một khi dung lượng ổ cứng chỉ còn lại ít, các file sẽ chứa chồng chất lên nhau, việc truy cập đến các file sẽ gặp khó khăn, các quá trình của hệ thống sẽ bắt đầu chậm đi và kết quả cuối cùng là tốc độ của hệ thống sẽ bị ảnh hưởng. Do vậy, dọn dẹp và xóa đi những gì không cần thiết trên ổ cứng sẽ phần nào giúp cho hệ thống của bạn cải thiện được tốc độ.
Gỡ bỏ các hiệu ứng không cần thiết của hệ thống
Trong windows XP và các phiên bản sau này, Micorsoft đã tích hợp thêm vào đó nhiều hiệu ứng giúp cho giao diện của hệ điều hành trông đẹp và bóng bẩy hơn. Tuy nhiên đôi khi chúng lại gây ra phiền phức đối với các máy cầu hình không quá cao. Gỡ bỏ đi những hiệu ứng không cần thiết cũng là một cách đơn giản nhưng hiệu quả giúp cải thiện tốc độ của hệ thống. Bạn có thể làm theo các bước sau:
– Đầu tiên, click chuột phải vào biểu tượng My Computer ở ngòai màn hình Desktop và chọn Properties.
– Cửa sổ System Properties sẽ được hiện ra. Tại đây, bạn chọn tab Advanced, ở mục Performance trong thẻ này, bạn click vào nút Settings.
– Tại cửa sổ Performance Options mới hiện ra, bạn sẽ ở thẻ Visual Effects với danh sách các hiệu ứng của hệ điều hành. Tại đây bạn có thể hệ thống sẽ được tự động thiết lập ở tùy chọn Let Windows choose what best for my computer, đây là tùy chọn vốn có của hệ thống. Để bỏ đi một số hiệu ứng không cần thiết và cài thiện tốc độ của hệ thống, bạn click vào mục Custom và click bỏ 1 vài tùy chọn ở danh sách bên dưới. Các hiệu ứng nên bỏ đi là:
+ Fade or slide menu into view
+ Fade or slide tool tips into view
+ Fade out menu items after clicking
+ Show shadows under menus
+ Slide open combo boxes
+ Slide taskbar buttons
+ Smooth-scroll list boxes
+ Use a background image for each folder type
+ Use common tasks in folders
– Cuối cùng bạn click OK và khởi động lại máy để các thiết lập có tác dụng.
Bây giờ hãy thử sử dụng Windows với các thiết lập mới và hiệu ứng mới, bạn sẽ thấy rằng Windows đã được cải thiện đáng kể về tốc độ xử lí.
Thiết lập và sử dụng bộ nhớ ảo
Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ RAM là bộ nhớ dùng để chứa các tiến trình đang chạy trên hệ thống, do đó nếu hệ thống của bạn có bộ nhớ RAM với dung lượng không quá lớn thì sẽ không chứa được nhiều chương trình hoạt động cùng lúc, do vậy máy tính của bạn sẽ trở nên ì ạch và chậm chạp, thậm chí bị treo vì dung lượng RAM không đủ để phân phối cho toàn bộ các tiến trình.
Cách đơn giản nhất đề khắc phục tình trạng này đó là bạn “sắm” thêm cho máy tính của mình 1 bộ nhớ RAM với dung lượng lớn hơn. Nhưng có 1 cách đơn giản hơn để cải thiện tốc độ của hệ thống mà không hề tốn kém, đó là thiết lập bộ nhớ ảo để sử dụng tương tự bộ nhớ RAM bằng tính năng Virtual Memory của Windows XP.
Giảm bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống
Trong trường hợp hệ thống của bạn vốn đã thuộc vào loại chậm chạp và nặng nề thì nếu như bạn buộc hệ thống của mình ngay từ khi khởi động đã phải “vác” thêm cùng lúc nhiều tiện ích khác nhau thì quá trình khởi động sẽ rất lâu, thậm chí có khi bạn phải mất hàng chục phút để chờ cho hệ thống của mình hoàn tất quá trình khởi động. Do vậy, việc giảm bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống sẽ giúp cho hệ thống của bạn khởi đầu được trơn tru và nhanh hơn.
Ngoài ra, việc gỡ bỏ bớt các chương trình không cần thiết trong quá trình khởi động còn làm cho các tiến trình không cần thiết này không hoạt động trong quá trình sử dụng máy vi tính, do vậy hệ thống sẽ không phải kiêm nhiệm thêm các tiến trình thừa và tập trung tài nguyên hệ thống vào những tiến trình quan trọng hơn.
Để giảm bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống, bạn thực hiện theo các bước sau:
– Đầu tiên, click Start, chọn Run, điền msconfig và bấm Enter.
– Cửa sổ System Configuration Utility được mở ra. Tại đây bạn vào chọn tab Startup.
– Tại tab Startup, danh sách các chương trình có thể khởi động cùng hệ thống sẽ hiện ra. Bạn có thể đánh dấu để chọn hoặc bỏ chọn 1 chương trình nào đó từ trong danh sách này. Bạn nên để các chương trình bào vệ máy tính như antivirus, firewall… được khởi động cùng hệ thống để đảm bảo rằng hệ thống sẽ được bảo vệ ngay từ khi khởi động. Các chương trình còn lại thì bạn nên loại ra khỏi danh sách khởi động của hệ thống.
– Cuối cùng bạn click OK và khởi động lại hệ thống để các thiết lập có tác dụng.