Windows 8 đã chính thức xuất hiện vào vài tháng trước, tuy nhiên việc quản lý dữ liệu trên hệ điều hành này sao cho hiệu quả nhất vẫn là vấn đề quan tâm nhất cho người dùng máy tính văn phòng. Một số mẹo sau đây sẽ giúp bạn quản lý dữ liệu hiệu quả trên Windows 8 hơn.
Thêm và quản lý tài khoản người dùng
Để tăng cường bảo mật, không muốn người khác dùng chung máy tính và chung luôn cả tài khoản, bạn nên phân chia rõ từng công việc cụ thể với từng tài khoản.
Để thêm một tài khoản, bạn mở cửa sổ cài đặt bằng cách ấn tổ hợp phím Windows + I rồi chọn Change PC Setting. Trong giao diện cài đặt của Windows, bạn nhấn chọn Users và tìm chọn Add a user, Windows 8 sẽ mở trình hướng dẫn người sử dụng tạo mới tài khoản người dùng và yêu cầu bạn cung cấp một email để tạo tài khoản người dùng online. Nếu bạn không muốn có thể bấm chọn Sign in without a Microsoft account.
Còn để thay đổi tài khoản người dùng, bạn mở Start Screen và bấm vào hình ảnh đại diện của người dùng ở góc trên bên phải màn hình rồi chọn người dùng mà mình muốn chuyển đổi sang. Bạn có thể yên tâm rằng tất cả các chương trình bạn đang chạy ở user hiện tại sẽ không bị đóng đi.
Tạo điểm khôi phục hệ thống Restore Point
Restore Point là một chức năng của Windows giúp khôi phục hệ thống về một thời điểm nào đó trong quá khứ. Để tạo một điểm khôi phục hệ thống bạn làm như sau: Trong ô Search bạn gõ từ khóa: System Restore, chọn Creat a restore point.
Tại của sổ System Properties, chọn Configure. Tiếp tục chọn Turn on System Protection, nhấn OK. Sau đó chọn tiếp lệnh Creat, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống rồi chọn tiếp Creat để máy tính hoàn thành quá trình sao lưu.
Còn để khôi phục lại hệ thống, bạn cũng vào System Restore trong mục System Protection và làm theo hướng dẫn.
Mã hoá dữ liệu trong Windows 8
Windows 8 được tích hợp sẵn dịch vụ bảo mật dữ liệu dành cho người dùng khá đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả chỉ vài thao tác thiết lập. Đó chính là Encrypted File Service hay còn gọi tắt là EFS. Một khi dữ liệu đã được mã hóa bằng EFS thì chỉ có thể được truy cập và sử dụng bằng chính tài khoản thực hiện lệnh mã hóa đó.
Để thực hiện việc mã hoá dữ liệu trong Windows 8, các bạn nhấn chuột phải vào file hoặc thư mục cần mã hóa và chọn Properties/General/Advanced và đánh dấu vào ô Encrypt contents to secure data và nhấn OK.
Nếu mã hóa thư mục thì hệ thống sẽ hiển thị thông báo có muốn áp dụng cơ chế với toàn bộ thư mục con và dữ liệu bên trong hay không. Đặc điểm nhận dạng của thư mục hoặc file khi đã được mã hóa bằng EFS là chuyển thành màu xanh.
Với cơ chế này các từ khoá mã hóa của file có liên quan trực tiếp tới tài khoản người dùng, bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu trong Windows, cho nên không ai có thể “nhòm ngó” vào nội dung bên trong dữ liệu được.
Chia sẻ dữ liệu từ máy Windows 8 đến máy Mac OS
Việc chia sẻ dữ liệu từ thư mục chia sẻ (shared folder) trong Windows có vẻ khá đơn giản khi kết nối giữa hai máy tính chạy Windows. Nhưng nếu kết nối với máy tính chạy hệ điều hành Mac, với máy chạy Windows 8 thì người sử dụng sẽ gặp khá nhiều vấn đề phát sinh.
Để thiết lập một thư mục chia sẻ trên Windows 8, bạn bấm chuột phải vào thư mục muốn chia sẻ, chọn Properties và chọn tiếp thẻ Sharing trong hộp thoại hiện ra. Bạn tiến hành thiết lập chia sẻ bằng cách bấm vào nút Share hoặc chọn thêm các tuỳ chọn khác qua mục Advanced Sharing.
Sau đó, đánh dấu chọn tại mục File and Printer Sharing, bạn tiếp tục thiết lập cách mà bạn muốn người dùng truy cập vào các thư mục chia sẻ trên Windows 8. Theo mặc định, khi kết nối từ máy khác, bạn phải nhập tên người dùng và mật khẩu của một tài khoản có quyền truy cập vào thư mục chia sẻ trên Windows 8.
Còn trên máy Mac, bạn mở Finder rồi xem ở phần SHARED, bạn chọn máy tính Windows 8. Để kết nối, bạn cần đăng nhập bằng tài khoản Windows 8 bằng cách bấm nút Connect As ở góc trên, bên phải.
Lúc này, bạn cần đăng nhập bằng thông tin tài khoản Microsoft bạn thiết lập trên máy tính chạy Windows 8 (bạn nhập đầy đủ địa chỉ email và mật khẩu) rồi nhấn Connect. Sau đó bạn sẽ thấy việc chia sẻ thư mục được thực hiện thành công.