Lập trình là một công việc cực kì trí tuệ và thú vị, song với số lượng ngôn ngữ lập trình quá nhiều như hiện nay, đâu là ngôn ngữ lập trình tốt nhất cho người mới bắt đầu?
Thực tế, câu hỏi “Tôi nên học ngôn ngữ nào khi mới bắt đầu lập trình?” là một câu hỏi gây tranh cãi, ngay cả với những kỹ sư, giảng viên kì cựu nhất. Nếu bạn hỏi 10 lập trình viên “Đâu là ngôn ngữ tốt nhất cho ‘lính mới’?”, bạn hoàn toàn có thể nhận được 10 câu trả lời khác nhau.
Để tìm ra ngôn ngữ lập trình phù hợp nhất, bạn không chỉ cần đánh giá mức độ dễ học của mỗi ngôn ngữ, mà còn cần xem xét xem bạn sẽ lập trình trong các dự án như thế nào, yếu tố bạn ưa thích nhất ở lập trình là gì và liệu xem lập trình có trở thành nghề kiếm sống của bạn hay không.
Vì sao bạn muốn học lập trình?
Tùy vào lý do bạn muốn học lập trình, rất có thể câu trả lời đã được xác định sẵn cho bạn. Nếu bạn muốn thiết kế website hoặc ứng dụng nền web, bạn cần học HTML, CSS, Javascript để tạo ra các trang web hoàn chỉnh, và có lẽ là PHP để tạo ra hệ thống nền web hoàn chỉnh. Nếu bạn chủ yếu muốn phát triển ứng dụng di động hãy học Objective-C để lập trình cho iOS và học Java để lập trình cho Android.
Nếu bạn xác định rằng mình sẽ lập trình phục vụ cho nhiều mục đích, nhiều dự án, hoặc muốn thử nghiệm nhiều ngôn ngữ/công nghệ khác nhau, bạn cần phải học các khái niệm căn bản về lập trình một cách căn bản, và bắt đầu “học cách suy nghĩ như một lập trình viên đích thực”. Bằng cách tiếp cận này, bất kể là bạn bắt đầu học bằng ngôn ngữ nào đầu tiên, bạn có thể dễ dàng tiếp cận các ngôn ngữ mới trong tương lai.
Các ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất
Phần lớn các ngôn ngữ lập trình “chính thống” (được nhiều người sử dụng) như C, Java, C#, Perl, Ruby và Python đều có thể thực hiện các tác vụ giống nhau (hoặc gần giống nhau). Ví dụ Java là một ngôn ngữ lập trình hoạt động đa nền tảng (không phụ thuộc vào hệ điều hành, bất kể là Windows, Linux hay Mac), song các ứng dụng Python cũng có thể chạy trên Windows và Linux gần như tương đồng nhau. Bạn có thể dùng Java để viết các ứng dụng nền web lớn và Ruby cũng có khả năng này.
Do nhiều ngôn ngữ lập trình được xây dựng dựa trên các ngôn ngữ lập trình khác (ví dụ, Microsoft bị chỉ trích là đã “ăn cắp” từ Java để tạo ra C#), cấu trúc câu lệnh trên các ngôn ngữ này là gần như giống hệt nhau. Hãy thử xem ví dụ dưới đây về bài toán kinh điển “Hello World” (khi học một ngôn ngữ/công nghệ mới, điều đầu tiên mà bạn cần làm bao giờ cũng sẽ là tìm cách hiển thị dòng chữ “Hello World”):
Như bạn có thể thấy, cách viết của C# và Java gần như giống hệt nhau; trong khi cách viết của Python và Perl cũng không quá khác biệt.
Tuy vậy, giữa các ngôn ngữ có thể có sự khác biệt lớn về cách cài đặt, sử dụng… Tạp chí SOA World Magazine đưa ra lời khuyên như sau:
“Nếu bạn nhìn rất kĩ vào các ví dụ, bạn có thể thấy một vài ví dụ khá đơn giản, một số khác khá phức tạp, một số ngôn ngữ yêu cầu phải có dấu chấm phẩy (;) ở cuối câu lệnh, một số khác thì không. Nếu bạn mới bắt đầu lập trình, đôi khi bạn nên chọn các ngôn ngữ không có quá nhiều qui luật về cú pháp và logic, bởi nhờ đó mà ngôn ngữ này không thể “tự gây khó dễ cho chính mình”. Nếu bạn vừa thử một ngôn ngữ nào đó và cảm thấy không thoải mái, hãy đổi sang ngôn ngữ khác!”.
Sau đây là tổng quan về một số ngôn ngữ phổ biến nhất:
C: Viết ra các đoạn mã nguồn có hiệu năng cao
Có thể nói rằng C là ngôn ngữ lập trình được sử dụng nhiều nhất. Việc các lập trình viên cần biết sử dụng C giống như là các bác sĩ cần phải biết cấu tạo cơ thể con người vậy. C là một ngôn ngữ có bậc khá thấp (cách xa ngôn ngữ người, và gần với ngôn ngữ máy), do đó bạn sẽ học các nguyên tắc căn bản về cách tương tác với phần cứng. Bạn cũng sẽ học cách debug (theo dõi chương trình để phát hiện, sửa lỗi), quản lý bộ nhớ, và học cả cách hoạt động của phần cứng máy vi tính. Với các ngôn ngữ bậc cao hơn (như Java), bạn sẽ không có cơ hội học những kiến thức này, và bởi vậy học C là một cách chuẩn bị rất tốt để bước lên các ngôn ngữ khác. C được coi là “ông tổ” của các ngôn ngữ lập trình bậc cao như Java, JavaScript và C#.
Tuy vậy, do C là một ngôn ngữ khá “bài bản”, việc học lập trình với C sẽ khó khăn hơn các ngôn ngữ khác. Nếu bạn không cần viết các chương trình tương tác quá sâu với phần cứng (ví dụ như truy cập vào driver của thiết bị, hoặc viết các phần mở rộng cho hệ điều hành…), học C sẽ gây lãng phí thời gian – có thể là vô ích. Nói tóm lại, trong khi học C sẽ giúp bạn viết các chương trình tương tác sâu với hệ thống, bạn sẽ phải tốn rất, rất nhiều thời gian học trước khi có thể tạo ra một sản phẩm có ý nghĩa.
Java: Lựa chọn hợp lý, phù hợp với thực tiễn
Java là ngôn ngữ lập trình phổ biến thứ 2 trên thế giới. Java áp dụng gần như triệt để các nguyên tắc Lập trình Hướng đối tượng (OOP) – một mô hình được thực hiện trên hầu hết các ngôn ngữ hiện đại như C++, Perl, Python và PHP. Khi đã học Java, bạn sẽ dễ dàng nắm bắt được các ngôn ngữ OOP khác.
Java có thế mạnh là được sử dụng rất nhiều. Bạn có thể dễ dàng tìm được câu trả lời cho các bài toán căn bản trên Java, cộng đồng sử dụng Java cũng rất lớn (và do vậy khả năng được trợ giúp của bạn cũng sẽ lớn hơn), và ngôn ngữ Java được sử dụng cho rất nhiều mục đích (viết ứng dụng nền web, nền Windows, nền Android hoặc gần như là bất cứ hệ điều hành nào khác), do đó lựa chọn học Java là một lựa chọn khá khôn ngoan. Trong khi bạn không thể “chọc” sâu xuống hệ thống như C, Java vẫn cho phép bạn sử dụng các phần quan trọng như hệ thống tập tin, đồ họa, âm thanh, mạng… trên các hệ điều hành khác nhau.
Python: Dễ học và thú vị
Nhiều lập trình viên sẽ khuyên bạn học Python đầu tiên, bởi ngôn ngữ này khá đơn giản song lại có rất nhiều khả năng. Mã nguồn Python rất dễ đọc, và cũng đòi hỏi bạn phải làm theo các phong cách lập trình nên có (ví dụ như sắp xếp mã nguồn cho dễ đọc) trong khi lại không quá đòi hỏi gắt gao về cú pháp (ví dụ như phải thêm dấu chấm phẩy ở cuối câu lệnh).
Theo Patrick Jordan, chuyên gia tại Ariel Computing, so với thời gian cần thiết để viết các mã nguồn đơn giản trong các ngôn ngữ khác như C, Java và BASIC, Pythonn “đòi hỏi ít thời gian hơn, ít dòng code hơn, và đòi hỏi ít khái niệm cần phải học để đạt được một mục đích xác định hơn. Cuối cùng, lập trình với Python khá thú vị. Sự thú vị và khả năng thành công sẽ tạo ra sự tự tin và hứng thú cho học viên, và sau đó họ sẽ học lập trình dễ dàng hơn“.
SOA World cho rằng Python là một lựa chọn bắt buộc đối với những người muốn làm việc với Linux (hoặc đã quen với Linux từ trước). Nhờ được sử dụng trên các trang web nổi tiếng như Pinterest và Instagram, Python cũng đang ngày một phổ biến hơn.
JavaScript: Để lập trình web
Dù được đặt tên theo Java (vì lý do thương mại), JavaScript rất khác biệt so với Java. JavaScript có thể được coi là ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ nhiều nhất, do tất cả các trình duyệt web đều hỗ trợ JavaScript. JavaScript được coi là 1 trong 3 thành phần căn bản của web: HTML chứa nội dung, CSS chứa giao diện và JavaScript đảm nhiệm vai trò tương tác động. JavaScript có cú pháp khá dễ sử dụng, bạn mất ít thời gian để viết và có thể dễ dàng đánh giá thành quả của mình khi lập trình JavaScript, và bạn cũng không cần tới quá nhiều công cụ pháp triển như các ngôn ngữ khác. Nói tóm lại, nếu bạn muốn tạo ra các trang web hấp dẫn, JavaScript là lựa chọn bắt buộc.
Lựa chọn đường đi cho mình
Nếu bạn muốn lựa chọn lập trình làm nghề nghiệp, hãy cân nhắc những lời khuyên sau đây từ Dev/Code/Hack:
– Lập trình Back-end/Server-side: Python, Ruby, PHP, Java hoặc .NET. Bạn cần phải có kiến thức về cơ sở dữ liệu và nên có kiến thức quản trị hệ thống.
– Lập trình Front-end/Client-side: HTML, CSS và Javascript. Bạn nên có khả năng thiết kế tốt.
[*] Thế nào là Front-end và Back-end? Ví dụ, khi bạn đọc bài trên VnReview, phần trang web được hiển thị trên trình duyệt của bạn được coi là front-end. Các xử lý mang tính hệ thống mà người dùng cuối không biết tới (ví dụ, lấy nội dung trang web từ cơ sở dữ liệu) sẽ được xử lý trong phần “back-end” của máy chủ.
– Lập trình di động: Objective-C cho iOS và Java cho Android. Bạn nên có kiến thức HTML/CSS để lập trình web cho thiết bị di động. Bạn cũng nên có kiến thức server-side.
– Lập trình 3D/lập trình game: C/C++, OpenGL. Bạn nên có thẩm mỹ tốt và tư duy sáng tạo.
– Lập trình cho các hệ thống đòi hỏi hiệu năng cao: C/C++ hoặc Java. Bạn nên có kỹ năng toán học và kỹ năng phân tích lượng tốt.
Nói tóm lại, học “code” là một con đường có rất nhiều xuất phát điểm. Điều quan trọng nhất là bạn phải biết mình cần gì: cần giải quyết vấn đề gì hoặc xây dựng ra các ứng dụng dạng nào. Blog Programming is terribleđưa ra kết luận:
“Ngôn ngữ đầu tiên mà bạn học được là ngôn ngữ khó nhất mà bạn sẽ học. Lựa chọn đường đi nhỏ bé hơn và dễ dàng hơn biến trải nghiệm này thành một chuyến phiêu lưu, hơn là một thử thách. Xuất phát điểm không quan trọng, miễn là bạn tiếp tục đi – tiếp tục viết code, tiếp tục đọc code. Cũng đừng quên test chúng. Một khi bạn đã lựa chọn được một ngôn ngữ thực sự giúp bạn vừa lòng, việc học các ngôn ngữ mới sẽ ít khó khăn hơn, và bạn sẽ tiếp tục thu về các kỹ năng mới“.
Dương Linh
Theo VnReview/ LifeHacker